Cơ quan thực hiện
Cấp thực hiện
Lĩnh vực
Từ khóa
Cơ quan công bố/Cơ quan công khai UBND tỉnh Đắk Nông
Mã thủ tục T-DKN-269383-TT
Cấp thực hiện Cấp Huyện
Loại TTHC
Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
Trình tự thực hiện

* Đối với trẻ mẫu giáo 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách (xem Điều kiện thực hiện TTHC) đang học tại các cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề trực thuộc Ủy ban nhân tỉnh Đắk Nông:

- Đầu năm học/khoá học, cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề có trẻ, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người theo học tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ (người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách viết, gửi đơn đề nghị hỗ trợ học tập.

- Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày khai giảng năm học/khoá học, cha mẹ (người giám hộ, người nhận nuôi) trẻ em học mẫu giáo hoặc học sinh, sinh viên làm hồ sơ đề nghị cấp tiền hỗ trợ học tập, có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề nơi đang theo học gửi đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp huyện nơi gia đình cư trú. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ, hồ sơ đầy đủ chuyển cho phòng Lao động- Thương binh và Xã hội giải quyết.

Trường hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh viên đang được hưởng chính sách cùng tính chất, nhưng có mức ưu đãi thấp hơn chính sách hỗ trợ học tập như trên, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề phải ghi rõ mức được hưởng, thời gian hưởng/năm và xác nhận cụ thể thời gian ngừng cấp để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có cơ sở xét duyệt. 

Trường hợp tại nơi theo học mà trẻ, học sinh, sinh viên đang được hưởng chính sách cùng tính chất, nhưng có mức ưu đãi cao hơn chính sách hỗ trợ học tập quy định tại Thông tư này thì chỉ được tiếp tục hưởng chính sách đang thực hiện tại cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề mà trẻ, học sinh, sinh viên theo học.

- Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định, phê duyệt, niêm yết công khai danh sách đối tượng được hưởng và thực hiện chi trả. 

Cách thức thực hiện

Trực tiếp hoặc qua bưu điện.

Thành phần hồ sơ
Số bộ hồ sơ 01 bộ.
Phí
Lệ phí
Mức giá
Thời hạn giải quyết

Trong vòng 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).

Đối tượng thực hiện - Cá nhân
Cơ quan thực hiện Phòng Lao động- Thương Binh và Xã hội huyện
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cơ quan ủy ủy quyền
Cơ quan phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch
Kết quả thực hiện Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh và sinh viên.
Căn cứ pháp lý của TTHC
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC

* Đối tượng áp dụng:

          Trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên 9 dân tộc rất ít người Ơ Đu, Pu Péo, Si La, Rơ Măm, Cống, Brâu, Bố Y, Mảng, Cờ Lao đang học tập trong các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề công lập ở các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Có gia đình cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại các văn bản dưới đây:

- Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

- Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;

- Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11/01/2008 của Ủy ban Dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

- Quyết định số 69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và danh sách xã ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;

- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

          * Mức hỗ trợ:

- Nhóm 1: gồm các đối tượng trẻ em 3 - 5 tuổi, học sinh, sinh viên học tại các trường, lớp  công lập được gọi chung là cơ sở giáo dục, cụ thể như sau: 

+ Đối với trẻ em 3 - 5 tuổi (đạt đến 3, 4  hoặc 5 tuổi trong năm học theo giấy khai sinh)  thuộc hộ nghèo  đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập, được hưởng mức hỗ trợ bằng 30% mức lương tối thiểu chung/trẻ/tháng.

+ Đối với học sinh tiểu học  thuộc hộ nghèo  đang học tại các điểm trường ở thôn, bản được hưởng mức hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng; học sinh tiểu học  thuộc hộ nghèo  học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.

+ Đối với học sinh trung học cơ sở  thuộc hộ nghèo  đang học tại trường phổ thông dân tộc bán trú và ở bán trú được hưởng mức hỗ trợ bằng 60% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng; học sinh trung học cơ sở  thuộc hộ nghèo  học tại trường phổ thông dân tộc nội trú  cấp huyện  được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.

+ Đối với học sinh trung học phổ thông  thuộc hộ nghèo  đang học tại các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú  cấp tỉnh  và trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp  trung học cơ sở và  trung học phổ thông được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/học sinh/tháng.

+ Đối với học sinh, sinh viên  thuộc hộ nghèo  học tại các trường, khoa dự bị đại học, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

- Nhóm 2: gồm các đối tượng học sinh, sinh viên  thuộc hộ nghèo  học tại các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề công lập (gọi chung là cơ sở dạy nghề), được hưởng học bổng bằng 100% mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

Đánh giá tác động TTHC