Nội dung bài viết

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025
Ngày đăng 19/10/2020 | 15:31  | View count: 45065

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025 tiến hành từ ngày 14/10/2020 đến ngày 16/10/2020 tại Trung tâm Hội nghị tỉnh. Về dự Đại hội có 350 đại biểu, đại diện cho hơn 26.500 đảng viên trong toàn Đảng bộ.

 

Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII

Đại hội vui mừng được đón đồng chí Nguyễn Văn Bình - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương thay mặt Bộ Chính trị về dự và chỉ đạo Đại hội; các đồng chí đại diện các cơ quan trung ương, các đồng chí nguyên là lãnh đạo tỉnh và khách mời của Đại hội. Sau 3 ngày làm việc với tinh thần Đoàn kết, Dân chủ, Kỷ cương, Hành động, Phát triển, Đại hội đã thành công tốt đẹp và thống nhất:

QUYẾT NGHỊ

I - Tán thành những nội dung cơ bản trong Báo cáo chính trị do Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XI trình tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

1 - Về đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, nguyên nhân và kinh nghiệm:

Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh Đắk Nông đã bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, với nhiều cách làm sáng tạo và quyết liệt, nỗ lực, quyết tâm thực hiện đưa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đi vào cuộc sống và đạt được những kết quả quan trọng, thực hiện được mục tiêu thoát ra khỏi tình trạng của một tỉnh nghèo, chưa phát triển.

Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức bình quân chung của cả nước; ngành công nghiệp khai khoáng có sự tăng trưởng khá; quy mô và tiềm lực của nền kinh tế được nâng lên. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng. Huy động được nguồn lực xã hội, sự tham gia của Nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị. Tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị từng bước được sắp xếp, kiện toàn tinh gọn, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Quyết liệt trong việc xử lý những sai phạm của cán bộ, đảng viên, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Những kết quả đạt được đã tạo nền tảng quan trọng cho giai đoạn phát triển mới, đặt ra yêu cầu cao hơn, thúc đẩy quá trình phát triển của tỉnh nhanh hơn, xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Nông hướng đến mục tiêu giàu đẹp, văn minh, nhân ái, nghĩa tình.

Có được những kết quả quan trọng nêu trên, là nhờ sự quan tâm và lãnh đạo sát sao của Trung ương Đảng, Nhà nước; sự ủng hộ tích cực, hiệu quả của các ban, bộ, ngành trung ương; sự kế thừa, phát triển hiệu quả các quan điểm, định hướng phát triển từ các nhiệm kỳ trước; sự lãnh đạo quyết liệt của Ban Chấp hành Đảng bộ, nỗ lực trong tổ chức thực hiện của hệ thống chính trị; sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận của các doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Những hạn chế, yếu kém nổi lên đó là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt chỉ tiêu đề ra, tái cơ cấu kinh tế chưa rõ nét; kết cấu hạ tầng chuyển biến chậm; khu vực kinh tế tư nhân địa phương có quy mô còn nhỏ, năng lực nội tại còn yếu. Kết quả phát triển một số mặt trên lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục - y tế chưa đáp ứng được yêu cầu của Nhân dân. Thu nhập, đời sống kinh tế của người sản xuất nông nghiệp sụt giảm. Tình hình chính trị - xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là trong việc xử lý các mâu thuẫn liên quan đến đất đai; khó khăn trong giải quyết tình trạng di dân tự do. Cải cách hành chính, nhất là việc triển khai chính quyền điện tử chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội một số mặt chưa sâu. Kết quả một số nội dung công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt được yêu cầu đề ra. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn tồn tại trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, có yếu tố khách quan từ những xung đột, mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật nhưng chậm được điều chỉnh, khắc phục; sự thay đổi cơ chế, chính sách đầu tư công, tái cơ cấu nền kinh tế từ Trung ương; những yếu tố nội tại của nền kinh tế địa phương; tác động tiêu cực từ việc sụt giảm giá các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, v.v... Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là việc khắc phục chưa hiệu quả 3 nguyên nhân chủ quan Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI đã chỉ ra, đó là: hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước; xây dựng, vận dụng cơ chế chính sách; xây dựng hệ thống chính trị. Trong đó, then chốt là sự hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, thiếu quyết liệt trong tổ chức thực hiện của một số cấp ủy đảng, chính quyền.

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện 5 năm qua, Đại hội khẳng định ba bài học kinh nghiệm được đúc kết từ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI vẫn còn nguyên giá trị, đồng thời nhấn mạnh một số kinh nghiệm sau:

(1) Năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng, bản lĩnh chính trị, vai trò nêu gương của đảng viên, nhất là người đứng đầu là yếu tố quan trọng quyết định tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phải thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ gắn với tôn trọng, tiếp thu những đề xuất có tính đột phá; thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện và kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn; kiên quyết xử lý những tổ chức đảng, đảng viên lơ là, hình thức, đối phó trong quá trình tổ chức thực hiện; lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, đạo đức, tâm huyết; khuyến khích, ủng hộ, bảo vệ những nhân tố, cách làm có khả năng tạo sự bứt phá.

(2) Tăng cường đối thoại, lắng nghe ý kiến đóng góp, phản biện; tôn trọng  quyền, lợi ích chính đáng của Nhân dân, doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực thi pháp luật. Nắm vững, thực hiện linh hoạt quan điểm "việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh" trên cơ sở tuân thủ những quan điểm, chủ trương cơ bản của Đảng. Giải quyết những mâu thuẫn trong xã hội phải hài hòa, kiên trì, kiên quyết, phân biệt rõ giữa người dân có quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng với các đối tượng lợi dụng, vi phạm pháp luật.

(3) Quá trình xây dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế phải luôn đổi mới tư duy, bắt kịp sự thay đổi chính sách của Trung ương, đón đầu xu thế phát triển của thị trường. Trong điều kiện hạn chế về nguồn lực, việc xác định được lĩnh vực, dự án mang tính đột phá khi thực hiện thành công sẽ có khả năng tạo động lực, kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực khác để tập trung đầu tư là yếu tố then chốt. Đồng thời, cần phân định rõ vai trò của cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường, đó là: Vai trò tạo nền tảng về cơ chế và kết cấu hạ tầng thuận lợi; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch để mọi thành phần kinh tế, mọi doanh nghiệp và nhà đầu tư cống hiến cho sự phát triển của tỉnh.

2- Về quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển; các chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm và đột phá chiến lược nhiệm kỳ 2020-2025:

a- Quan điểm:

(1) Kiên định đường lối lãnh đạo của Đảng; ban hành cơ chế, chính sách của địa phương trên cơ sở nắm vững, bám sát và vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, cụ thể hóa, vận dụng linh hoạt sát với thực tiễn, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; tạo sự đồng thuận cao trong quá trình tổ chức thực hiện.

(2) Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát huy các nguồn lực bên trong, tích cực thu hút các nguồn lực bên ngoài cho quá trình phát triển của tỉnh. Phát triển kinh tế nhanh nhưng bảo đảm đồng bộ, bền vững trên tất cả các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung đầu tư có trọng điểm các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế phát triển trên cơ sở bảo đảm các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng - an ninh, đối ngoại.

(3) Kiên quyết, kiên trì thực hiện xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiệu quả, trọng tâm là thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xác định công tác tư tưởng là nền tảng; công tác tổ chức cán bộ là động lực; công tác kiểm tra, giám sát là khuôn phép, xử lý kỷ luật Đảng nghiêm minh, không có vùng cấm.

(4) Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng phát triển, phát huy mọi nguồn lực, tiềm năng trong Nhân dân để trở thành động lực nội tại cho quá trình xây dựng, phát triển Đắk Nông; tăng cường quan hệ mật thiết giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước thông qua hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là hoạt động giám sát, phản biện.

(5) Ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong: phát triển kinh tế; quản lý xã hội; xây dựng chính quyền điện tử; phát triển y tế - giáo dục; nâng cao năng suất lao động,... nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

b - Mục tiêu tổng quát:

Đại hội nhất trí mục tiêu tổng quát là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy ý chí, khát vọng vươn lên của các dân tộc; khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, đưa Đắk Nông phát triển nhanh, bền vững; giữ vững quốc phòng, an ninh; phấn đấu trở thành tỉnh trung bình khá vào năm 2025 và tỉnh phát triển khá vào năm 2030 của vùng Tây Nguyên".

- Đến năm 2030: Xây dựng tỉnh Đắk Nông trở thành địa phương phát triển kinh tế năng động và bền vững của vùng Tây Nguyên. Tái cơ cấu, chuyển đổi nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiệu quả, chất lượng, giá trị gia tăng cao. Phát triển du lịch trở thành trung tâm của du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái dựa trên lợi thế về khí hậu, cảnh quan. Trở thành trung tâm công nghiệp Nhôm quốc gia. Xây dựng nền văn hóa đặc sắc, người dân có mức sống, thu nhập cao trong vùng Tây Nguyên. Bảo vệ môi trường và cảnh quan bền vững. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Đến năm 2045: Tỉnh Đắk Nông trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên, có mức thu nhập bình quân cao hơn bình quân chung cả nước. Trở thành địa phương phát triển bền vững, xã hội văn minh và văn hóa đặc sắc, nghĩa tình. Có quy mô nền kinh tế phù hợp, hiệu quả và bền vững, gắn với mục tiêu xuyên suốt là mức sống và chất lượng sống cao của người dân (so với trung bình của cả nước) trên tất cả các mặt về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và cơ hội phát triển.

c - Các chỉ tiêu chủ yếu trong nhiệm kỳ 2020 - 2025:

- Về kinh tế - hạ tầng:

(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP): Bình quân từ 7,5-8% (trong đó: KV1 đạt 4,5%; KV2 đạt 13,36%, KV3 đạt 7,55%; KV4 đạt 9,74%). GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 trên 70 triệu đồng.

(2) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: Tăng bình quân trên 15%/năm; tỉ trọng chiếm từ 35-40% so với GRDP.

(3) Thu ngân sách: Đạt trên 18,4 ngàn tỉ đồng, tốc độ tăng bình quân 12%/năm.

(4) Kết cấu hạ tầng: Tỉ lệ nhựa hóa chung đường tỉnh 73%; Tỉ lệ đô thị hóa 33%; Tỉ lệ hộ được sử dụng điện 99%; Tỉ lệ bảo đảm nước tưới cho diện tích cần tưới 85%;

- Về văn hóa - xã hội và môi trường:

(5) Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 90.000 lượt người, đào tạo nghề cho trên 20.000 người; 14,8% người lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội.

(6) Giảm nghèo: Bình quân hằng năm giảm tỉ lệ hộ nghèo 2%, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 4% trở lên theo chuẩn nghèo 2021-2025.

(7) Y tế: Đạt 21 giường bệnh/vạn dân; 8,9 bác sĩ/vạn dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân.

(8) Giáo dục: Tăng thêm hơn 50 trường đạt chuẩn quốc gia.

(9) Văn hóa: Phấn đấu 60% xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị.

(10) Môi trường: Bảo vệ tuyệt đối diện tích rừng hiện có, nâng tỉ lệ che phủ rừng đạt trên 40% vào năm 2025.

(11) Nông thôn mới: Lũy kế có 43 xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao); bình quân mỗi xã đạt 17,2 tiêu chí.

- Về quốc phòng, an ninh:

(12) Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình, chủ động phát hiện, kịp thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, chống phá của các thế lực thù định. Kiềm chế và làm giảm tội phạm, không bỏ lọt tội phạm, không để xảy ra oan sai.

- Về xây dựng đảng và hệ thống chính trị:

(13) Phấn đấu trong nhiệm kỳ có trên 80% tổ chức cơ sở đảng, 70% chi bộ trực thuộc đảng bộ xã, phường, thị trấn có kết nạp đảng viên. Hằng năm có trên 75% số tổ chức đảng và có trên 90% số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 100% tổ chức cơ sở đảng thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát.

d - Các nhiệm vụ trọng tâm:

(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chủ động, quyết liệt, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc, chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng; phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu. Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, lợi ích nhóm. Kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm sai phạm của cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên. Củng cố, nâng cao niềm tin, sự gắn bó của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.

(2) Huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, xây dựng một số doanh nghiệp lớn giữ vai trò dẫn dắt, đầu tàu nhằm tập trung phát triển 3 trụ cột của nền kinh tế địa phương: (1) Phát triển công nghiệp alumin, luyện nhôm và năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời), xây dựng Đắk Nông trở thành trung tâm công nghiệp nhôm quốc gia; (2) Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bền vững theo chuỗi giá trị; phát triển kinh tế rừng, trồng và chế biến dược liệu; tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; (3) Phát triển du lịch trên nền tảng phát huy các lợi thế tự nhiên, các giá trị văn hóa - đặc trưng sinh thái bản địa, Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.

(3) Tập trung rà soát, xây dựng quy hoạch có tầm nhìn chiến lược dài hạn; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện và quản lý tốt quy hoạch; nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, nhất là đất đai, khoáng sản; thực hiện tốt công tác bảo vệ, phát triển rừng; quản lý đất đai gắn với quản lý dân cư; giải quyết tốt vấn đề di cư tự do.

(4) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng công tác dân tộc trong tình hình mới; bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc; xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh; nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.

(5) Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; chú trọng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với quốc phòng trên tuyến biên giới; tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện phức tạp liên quan đến đất đai.

e - Các đột phá chiến lược:

(1) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trước hết là đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới thu hút đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển.

(2) Xây dựng kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, ưu tiên đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng giao thông trọng điểm nội tỉnh, kết nối các điểm du lịch và hạ tầng trung tâm đô thị. Thúc đẩy dự án Đường cao tốc Tây Nguyên - TP. Hồ Chí Minh (đoạn từ TP. Gia Nghĩa - TP. Hồ Chí Minh) sớm triển khai, hoàn thành đúng tiến độ; kiến nghị Trung ương sớm xây dựng đường sắt Đắk Nông - Chơn Thành (Bình Phước); mở rộng quốc lộ 28.  

(3) Phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong hệ thống chính trị, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và nguồn nhân lực trong các ngành, lĩnh vực là trụ cột phát triển kinh tế của địa phương.

Đại hội giao cho Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XII, cụ thể hóa những giải pháp nêu trong báo cáo chính trị trình tại Đại hội để triển khai thực hiện thành công mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và các đột phá nêu trên.

II - Đại hội tiếp thu ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Văn Bình - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và các ý kiến tham luận tại Đại hội. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII tổng hợp, tiếp thu để bổ sung vào Báo cáo chính trị; đồng thời, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

III - Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI. Từ kinh nghiệm của khóa trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ 2020 - 2025.

IV - Thông qua báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức Đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

V - Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII gồm 48 đồng chí; bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 15 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết (có danh sách kèm theo). Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa  XII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.

VI - Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, sớm ban hành Quy chế làm việc, chương trình hành động, các kế hoạch cụ thể để nhanh chóng đưa nghị quyết Đại hội đi vào thực hiện trong thực tiễn.

Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng bộ tỉnh đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.