Cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Publish date 24/06/2022 | 15:15  | View count: 3444

Ngày 23/6/2022, UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định về việc Cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Theo đó, đối tượng áp dụng Cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, gồm:

Cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện để xây dựng dự án tái định cư theo quy định của pháp luật về đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư).

Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà đầu tư) tự nguyện ứng trước kinh phí thực hiện dự án tái định cư để phục vụ giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư, Nhà đầu tư được giao thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Cơ chế tài chính thực hiện dự án tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, được quy định cụ thể như:

Chi phí thực hiện dự án và nguồn vốn thực hiện

1. Chi phí để thực hiện dự án tái định cư gồm: Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí hợp pháp khác và chi phí dự phòng theo quy định để thực hiện dự án.

2. Nguồn vốn lập và thực hiện xây dựng dự án tái định cư do Nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước để thực hiện dự án tái định cư được hạch toán theo cơ chế tài chính tại Quy định này.

Cơ chế tài chính lập và thực hiện xây dựng dự án tái định cư

Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo đảm kinh phí lập và thực hiện dự án tái định cư theo cơ chế cụ thể như sau:

1. Đối với phần diện tích đất giao tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà đầu tư được giao thực hiện và tại chính dự án tái định cư:

- Toàn bộ số tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại dự án tái định cư được nộp vào ngân sách nhà nước và điều tiết về ngân sách tỉnh. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Đắk Nông theo dõi riêng số tiền sử dụng đất của dự án tái định cư để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hoàn trả Nhà đầu tư.

- Trên cơ sở giá trị khối lượng hoàn thành thực tế của dự án tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và số tiền sử dụng đất thu được (phần còn lại sau khi trích lập để bổ sung Quỹ Bảo vệ Môi trường và Phát triển đất tỉnh và bố trí tối thiểu 10% để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo xin ý kiến Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kinh phí hoàn trả cho Nhà đầu tư, cụ thể:

a) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước để tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư lớn hơn tổng số tiền sử dụng đất thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại Dự án tái định cư thì toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn trả Nhà đầu tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.

b) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước để tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư nhỏ hơn tổng số tiền sử dụng đất thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại Dự án tái định cư thì nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước để thực hiện dự án tái định cư; số tiền chênh lệch giữa kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.

2. Đối với diện tích quỹ đất tái định cư sau khi đã bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này mà còn dư, không sử dụng hết, được xử lý như sau:

a) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh có nhu cầu bố trí tái định cư vào dự án tái định cư thì Chủ đầu tư được giao thực hiện dự án phối hợp với các bên có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc bố trí tái định cư và hoàn trả kinh phí ứng trước cho Nhà đầu tư theo suất vốn đầu tư xây dựng của dự án tái định cư tương ứng.

b) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng khác thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh không còn nhu cầu bố trí tái định cư tại dự án tái định cư thì Chủ đầu tư được giao thực hiện dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất sẽ nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng như sau:

- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá nhỏ hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau khi đã được hoàn trả từ tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này), toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn trả Nhà đầu tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính vào vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.

- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất thu được qua đấu giá lớn hơn số kinh phí Nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau khi đã được được hoàn trả từ tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này), Nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước còn lại; số tiền chênh lệch giữa kinh phí Nhà đầu tư đã ứng trước còn lại và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.

3. Chậm nhất 5 năm tính từ ngày hoàn thành dự án tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cho Nhà đầu tư đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Huy Hoàng