Hiển thị bài viết tin tức
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Điều 1: Quy định chung 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh uỷ Đăk Nông.
2. Văn phòng Tỉnh uỷ Đăk Nông làm việc theo chế độ thủ trưởng, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tập trung dân chủ. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về mọi mặt hoạt động của Văn phòng. Giúp việc Chánh Văn phòng có từ 03 - 04 Phó chánh Văn phòng.
3. Mọi hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ Đăk Nông đều tuân thủ theo quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc của Văn phòng; mỗi việc chỉ giao cho một phòng trực thuộc, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính; bảo đảm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, viên chức và người lao động; đề cao sự phối hợp công tác trong giải quyết công việc; bảo đảm kỷ cương, dân chủ, khoa học, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
4. Văn phòng Tỉnh ủy Đăk Nông gồm có 7 đơn vị trực thuộc, với chức năng nhiệm vụ được phân công cụ thể là:
4.1- Phòng Tổng hợp: Giúp Lãnh đạo Văn phòng Tỉnh uỷ xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác, Quy chế làm việc của cấp uỷ; theo dõi, tổng hợp tình hình thự hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng về lĩnh vực xây dựng Đảng, đoàn thể; hệ thống chính trị; theo dõi, đôn đốc thẩm tra việc chuẩn bị các đề án trước khi trình cấp uỷ về yêu cầu, phạm vi, quy trình, tiến độ và thể thức văn bản thuộc lĩnh vức được phân công; tổ chức ghi biên bản, lập hồ sơ hội nghị cấp uỷ; soạn thảo và tham gia soạn thảo các văn bản của cấp uỷ; tổ chức công tác thông tin tổng hợp phục vụ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ. Tổng hợp tình hình về lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh; tham gia phối hợp với các cơ quan hữu quan, nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương, cơ chế, chính sách, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định về kinh tế - xã hội theo yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án và giúp lãnh đạo Văn phòng chủ trì thẩm định một số đề án về kinh tế - xã hội; phối hợp các ban đảng, tổ chức đảng, đảng uỷ trực thuộc và các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp cấp uỷ chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương và của cấp uỷ về kinh tế - xã hội.
4.2- Phòng Nội chính - Tiếp dân: Giúp Lãnh đạo Văn phòng theo dõi, tổng hợp tình hình Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và công tác nội chính của tỉnh; tham mưu phối hợp với các cơ quan hữu quan, nghiên cứu, đề xuất một số chủ trương, chính sách, cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng trên lĩnh vực nội chính theo yêu cầu; theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị đề án và giúp Lãnh đạo Văn phòng chủ trì thẩm định một số đề án về lĩnh vực nội chính; tham mưu giúp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ cho chủ trương và phương hướng xử lý các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp có liên quan đến an ninh chính trị, đối ngoại của tỉnh hoặc theo đề nghị của các cơ quan tư pháp; tham mưu, giúp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ trong công tác thư từ - tiếp dân; trong chỉ đạo kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Trung ương và của Tỉnh uỷ về công tác nội chính.
4.3- Phòng Hành chính - Cơ yếu: Thực hiện các nhiệm vụ về công tác Tổ chức, hành chính, văn thư, cơ yếu; các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ trong cơ quan Văn phòng; đầu mối phối hợp với các đơn vị trong Văn phòng Tỉnh uỷ về tham mưu, giúp Lãnh đạo Văn phòng trong công tác bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ Cơ yếu của hệ thống và công tác văn thư đến các huyện, thị.
4.4- Phòng Quản trị: Thực hiện công tác quản trị (hậu cần); tổ chức phục vụ các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, hội nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Tỉnh uỷ, tổ chức đón tiếp các đoàn khách đến thăm và làm việc với Thường trực Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ bảo đảm văn minh, lịch sự, tiết kiệm. Tổ chức công tác bảo vệ, phòng ngừa hoả hoạn, cháy nổ…; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức thăm viếng gia đình cán bộ, công chức, viên chức ốm đau, qua đời…. Đảm bảo kinh phí, phương tiện làm việc phục vụ Thường trực Tỉnh ủy và cán bộ công chức Văn phòng Tỉnh ủy; thực hiện chế độ tài chính theo Luật ngân sách và các văn bản quy định hiện hành. Tổ chức phục vụ chăm lo đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức đang sinh hoạt tập thể thuận tiện, văn minh, bảo đảm đúng tiêu chuẩn.
4.5- Phòng Tài chính Đảng: Thực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý tài chính, tài sản của Tỉnh uỷ và các ban Đảng; hướng dẫn và tập huấn nghiệp vụ cho kế toán cấp dưới, cấp phát kinh phí cho các ban Đảng; kiểm tra tài chính Đảng đối với đơn vị dự toán của cấp uỷ các cấp.
4. 6- Phòng Lưu Trữ: Trực tiếp quản lý Kho lưu trữ Tỉnh uỷ, tổ chức khai thác tài liệu lưu trữ theo đúng quy định, phục vụ cấp uỷ, văn phòng cấp ủy; hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ lưu trữ đối với các đơn vị trong Văn phòng, Văn phòng cấp uỷ của các huyện, thị uỷ, đảng uỷ và các đoàn thể trực thuộc.
4.7- Trung tâm Công nghệ thông tin: Tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ mạng thông tin diện rộng của Đảng bộ; khai thác ứng dụng công nghệ thông tin ở Văn phòng Tỉnh uỷ; bảo đảm kỹ thuật ứng dụng đối với các cơ quan đảng thuộc Tỉnh uỷ; hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin cho Văn phòng cấp uỷ cấp dưới trực thuộc Tỉnh uỷ. Phối hợp với cơ quan chức năng mở dịch vụ bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo tin học, công nghệ thông tin cho các ngành các cấp, có thu lệ phí, học phí theo quy định của Nhà nước. Tổ chức biên tập bài, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh chạy trên mạng diện rộng của Đảng và trang Đăk Nông có tiềm năng phát triển Website của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 2: Những vấn đề tập thể lãnh đạo Văn phòng bàn hoặc góp ý kiến vào văn bản trước khi Chánh Văn phòng quyết định
1- Các chương trình, kế hoạch, biện pháp của cơ quan để thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và các nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao; thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước trong cơ quan và nghị quyết của Đại hội Đảng bộ cơ sở Văn phòng.
2- Các đề án, báo cáo do Văn phòng chủ trì chuẩn bị trình Thường trực Tỉnh uỷ hoặc giúp Thường trực chuẩn bị trình Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; báo cáo thẩm định hoặc góp ý kiến của Văn phòng đối với một số đề án trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực; một số vấn đề lớn trình Thường trực Tỉnh uỷ; chủ trương tổ chức và báo cáo tại các hội nghị văn phòng cấp uỷ toàn tỉnh, do Văn phòng chủ trì tổ chức.
3- Chương trình, kế hoạch công tác năm và báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết hằng năm hoặc theo chuyên đề của cơ quan, các chủ trương, kế hoạch hoạt động đối ngoại lớn của cơ quan.
4- Các đề án, báo cáo cụ thể hoá các cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Đảng; phương hướng, nhiệm vụ công tác tài chính đảng trình Ban Thường vụ; dự toán và kế hoạch phân bổ ngân sách cho các cơ quan thụ hưởng ngân sách của đảng bộ.
5- Quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, các chi tiêu, mua sắm lớn về phương tiện, trang thiết bị cần bổ sung hoặc thay thế hằng năm của cơ quan; dự toán, quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan.
6- Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc của văn phòng; các quy chế, chế độ áp dụng chung trong toàn cơ quan; chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của các phòng trực thuộc.
7- Quy hoạch cán bộ, kế hoạch biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thuyên chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc, xét chuyển ngạch, nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, giải quyết chế độ hưu trí, các biện pháp nâng cao đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan; khen thưởng, kỷ luật các đơn vị và cá nhân thuộc diện quản lý của lãnh đạo Văn phòng; khen thưởng tập thể và cá nhân văn phòng cấp uỷ, đảng uỷ trực thuộc; cử đoàn cán bộ đi tham quan, nghiên cứu ở nước ngoài.
8- Một số công việc quan trọng mới phát sinh theo đề nghị của Chánh Văn phòng hoặc các Phó chánh Văn phòng.
9- Làm việc tập thể với Ban Thường vụ hoặc Đảng uỷ cơ quan, với lãnh đạo các phòng trực thuộc trong cơ quan theo định kỳ hoặc khi cần thiết.
Điều 3: Chánh Văn phòng
1- Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan, chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, đôn đốc và chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ về mọi hoạt động của Văn phòng Tỉnh uỷ.
2- Phân công nhiệm vụ đối với các Phó chánh Văn phòng, trong đó phân công một Phó chánh Văn phòng làm nhiệm vụ Thường trực; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác đối với các Phó chánh Văn phòng, việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Văn phòng. Trong trường hợp cần thiết, chánh văn phòng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó chánh Văn phòng, sau đó, thông báo cho Phó chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực đó biết.
3- Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp lãnh đạo Văn phòng, các hội nghị lớn, toàn thể của cơ quan.
4- Quyết định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các Phó chánh Văn phòng.
5- Chỉ đạo việc xây dựng chương trình, xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và giúp tổ chức thực hiện chương trình, quy chế làm việc; chỉ đạo việc xây dựng đề án, báo cáo do Văn phòng chủ trì; phê duyệt báo cáo thẩm định hoặc tham gia góp ý của Văn phòng đối với các đề án trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ; chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đảng bộ theo quyết định của Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh uỷ; chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ đột xuất do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giao.
6- Phụ trách công tác cơ yếu, tổ chức - cán bộ và công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan. Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hằng năm đối với cán bộ trong cơ quan theo đúng quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Cử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi học tập ở trong nước hoặc đi công tác, học tập ở nước ngoài; đề nghị nâng lương theo niên hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
7- Được Ban Thường vụ hoặc Thường trực Tỉnh uỷ giao hoặc uỷ quyền làm chủ tài khoản đơn vị dự toán tài chính cấp 1. Đề nghị những vấn đề lớn về tài chính, tài sản của các cơ quan đảng trực thuộc và Văn phòng Tỉnh uỷ theo nhiệm vụ được giao để Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Ban Thường vụ quyết định. Là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng (đơn vị dự toán tài chính cấp 3), quyết định những vấn đề tài chính, tài sản của Văn phòng theo phân cấp.
8- Ký các văn bản thừa lệnh Ban Thường vụ, các thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ; các văn bản của Văn phòng trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ hoặc gửi rộng đến các cấp uỷ, tổ chức đảng (trừ một số văn bản đã uỷ nhiệm cho Phó chánh Văn phòng); quy chế làm việc của cơ quan; chức năng, nhiệm vụ và phê chuẩn quy chế làm việc của các đơn vị trực thuộc; quyết định bổ nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp quản lý; quyết định khen thưởng tập thể và cá nhân thuộc Văn phòng cấp uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ và các cơ quan có liên quan; ký các văn bản nhận xét, đánh giá hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo phân cấp quản lý cán bộ.
9- Chỉ đạo xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 4: Phó chánh Văn phòng
1- Tham gia thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc trách nhiệm của tập thể lãnh đạo văn phòng. Giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc ở lĩnh vực, đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách, nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng giao và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng.
2- Khi có yêu cầu, tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng... của tỉnh uỷ, chính quyền, tham gia tổ biên tập đề án trình hội nghị ban chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
3- Đối với các phòng trực thuộc được phân công trực tiếp phụ trách :
- Nắm tình hình phòng; định hướng công tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương công tác của lãnh đạo Văn phòng, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của phòng. Chỉ đạo việc xây dựng nội bộ phòng.
- Chỉ đạo nhận xét, đánh giá hằng năm đối với phòng, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng theo phân cấp và theo sự uỷ quyền của Chánh Văn phòng.
- Trực tiếp giải quyết các kiến nghị của phòng, cá nhân trong phòng phụ trách theo thẩm quyền và báo cáo xin ý kiến Chánh Văn phòng những vấn đề vượt quá thẩm quyền; cử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của phòng đi công tác trong tỉnh, thành phố ngoài chương trình, kế hoạch được duyệt theo đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và trưởng phòng hoặc khi thấy cần thiết.
4- Đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách :
- Chỉ đạo chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định hoặc tham gia góp ý của văn phòng đối với các đề án trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ.
- Định hướng, kiểm tra, đôn đốc hoạt động của phòng, chuyên viên nghiên cứu; giới thiệu chuyên viên với lãnh đạo ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công theo dõi; cử chuyên viên tham gia chuẩn bị các đề án.
- Nắm tình hình và kết quả công tác ở những lĩnh vực được phân công để phản ánh và kiến nghị với chánh văn phòng, các đồng chí uỷ viên Ban Thường vụ phụ trách lĩnh vực, đồng chí Phó bí thư, đồng chí Bí thư những vấn đề xét thấy cần thiết hoặc khi có yêu cầu.
- Xử lý văn bản của các cấp uỷ, tổ chức đảng gửi Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Văn phòng do các phòng, chuyên viên theo dõi trình; đề xuất, kiến nghị xử lý gửi Chánh Văn phòng, đồng chí Phó bí thư Thường trực, đồng chí Bí thư hoặc chuyển thành công văn, đưa vào thông báo, báo cáo của Văn phòng. Chỉ đạo việc soạn thảo thông báo ý kiến chỉ đạo của đồng chí bí thư, đồng chí Phó bí thư về những vấn đề các cấp uỷ, tổ chức đảng xin ý kiến.
- Duyệt biên bản chi tiết các cuộc họp Ban Thường vụ, hội nghị cán bộ toàn tỉnh do Ban Thường vụ triệu tập được phân công dự.
- Khi thực hiện nhiệm vụ theo dõi các lĩnh vực, Phó chánh Văn phòng làm việc thông qua trưởng các phòng và chuyên viên trực tiếp; phối hợp với Phó chánh Văn phòng phụ trách đơn vị khác trong việc góp ý, nhận xét kết quả công việc và hướng đào tạo, bồi dưỡng chuyên viên thuộc lĩnh vực theo dõi.
5- Về trách nhiệm trong các cuộc họp của Ban Thường vụ, thường trực Tỉnh uỷ
- Chỉ đạo chuẩn bị tài liệu phục vụ cuộc họp; dự các cuộc họp của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi và những cuộc họp khác theo sự phân công của Chánh Văn phòng. Chủ trì theo dõi, tổng hợp về nội dung và giúp đồng chí chủ trì cuộc họp chuẩn bị dự thảo kết luận về những vấn đề lớn, quan trọng; báo cáo Chánh Văn phòng những kết luận quan trọng và những việc cần giải quyết gấp. Chỉ đạo việc dự thảo văn bản kết luận (thông báo kết luận) của cuộc họp trình đồng chí Phó bí thư hoặc đồng chí Bí thư.
- Đối với những vấn đề quan trọng được chuẩn bị thành nghị quyết, chỉ thị hoặc kết luận... gửi rộng cho các cấp uỷ, tổ chức đảng, cần báo cáo Chánh Văn phòng những vấn đề cần thiết trước khi Chánh Văn phòng trình đồng chí Phó bí thư hoặc đồng chí Bí thư duyệt ký.
- Khi không dự họp, nếu cần nắm các thông tin có liên quan thì được đọc biên bản cuộc họp.
6- Đối với đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố, hội nghị Ban Chấp hành đảng bộ và các cuộc họp khác, thực hiện trách nhiệm theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
7- Được ký thay Chánh Văn phòng công văn mời họp Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, các hội nghị cán bộ toàn tỉnh do Ban Thường vụ triệu tập về lĩnh vực được phân công phụ trách, thông báo ý kiến đồng chí Bí thư, đồng chí Phó bí thư về những vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản khác khi được Chánh Văn phòng uỷ quyền.
8- Báo cáo Chánh Văn phòng khi đi công tác vắng và người giải quyết công việc thay mình trong thời gian đi vắng (nếu thấy cần thiết).
Điều 5: Phó chánh Văn phòng được phân công thường trực. Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 4, Phó chánh Văn phòng được phân công thường trực có trách nhiệm và quyền hạn sau :
1- Tổ chức phối hợp hoạt động cụ thể giữa các Phó chánh Văn phòng theo quyết định của Chánh Văn phòng.
2- Thay mặt Chánh Văn phòng giải quyết các công việc khi Chánh Văn phòng vắng mặt hoặc uỷ quyền.
Điều 6: Trưởng phòng.
1- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công việc của phòng theo chức năng, nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng (ngoài những nội dung quy định tại điểm 2, Điều 7 Quy chế này).
2- Phân công công tác, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng theo thẩm quyền.
3- Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm, 6 tháng của phòng trình Phó chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng phê duyệt. Căn cứ chương trình công tác đã được duyệt, lập chương trình công tác quý, tháng và tổ chức thực hiện trong phòng. 4- Chuẩn bị các văn bản, đề án chung của đơn vị đã được phân công để trình lãnh đạo Văn phòng.
5- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng chấp hành pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ và chương trình công tác của cơ quan.
6- Góp ý với lãnh đạo Văn phòng về nhận xét, đánh giá hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.
7- Giải quyết theo thẩm quyền những vấn đề của phòng, đề nghị của các phòng khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng mình. Đối với những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền, những khó khăn gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ thì báo cáo Phó chánh Văn phòng phụ trách phòng cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
8- Báo cáo Chánh Văn phòng về những việc do Chánh Văn phòng chỉ đạo trực tiếp; khi cần thiết, xin ý kiến chỉ đạo của Chánh Văn phòng về những vấn đề của phòng mình và đề xuất ý kiến với Chánh Văn phòng về công việc chung của cơ quan.
9- Khi đi vắng xa trụ sở cơ quan, phải uỷ quyền cho một cấp phó điều hành phòng và báo cáo Phó chánh Văn phòng phụ trách.
Điều 7: Trưởng phòng và chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng
1- Trưởng các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng (phòng tổng hợp, nội chính...) có trách nhiệm và quyền hạn như quy định tại các khoản 1 - 9 của Điều 6 Quy chế này, đồng thời làm nhiệm vụ của một chuyên viên.
2- Mỗi chuyên viên được trưởng phòng đề xuất, lãnh đạo Văn phòng quyết định phân công theo dõi một số lĩnh vực hoặc một số cấp uỷ, đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ và đảm nhiệm một số nhiệm vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của phòng theo sự phân công của trưởng phòng. Đối với những vấn đề lãnh đạo Văn phòng giao cho chuyên viên theo dõi, nghiên cứu, trưởng phòng có trách nhiệm tạo điều kiện để chuyên viên hoàn thành nhiệm vụ; chuyên viên báo cáo với trưởng phòng về phạm vi, thời gian dự kiến thực hiện và tự chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi, nghiên cứu của mình trước lãnh đạo Văn phòng. Đối với những vấn đề được Bí thư hoặc Phó bí thư giao thì chuyên viên báo cáo lãnh đạo Văn phòng biết để tạo điều kiện thực hiện, chuyên viên phải tự chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi, nghiên cứu của mình trước Bí thư hoặc Phó bí thư Tỉnh uỷ.
3- Chuyên viên được lãnh đạo Văn phòng phân công, uỷ nhiệm đi dự các hội nghị, khảo sát, nghiên cứu ở ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan đến nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Văn phòng những nội dung cơ bản về các hội nghị, khảo sát, nghiên cứu đó. Trong các hoạt động nói trên, chuyên viên có thể phát biểu ý kiến cá nhân của mình khi được yêu cầu nhưng không được phát biểu nhân danh Văn phòng hoặc lãnh đạo Văn phòng (trừ khi được uỷ nhiệm).
Điều 8: Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu: Ngoài những trách nhiệm và quyền hạn quy định tại Điều 6 Quy chế này, Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu (hoặc ủy quyền cho Phó trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu, phụ trách hành chính) có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây :
1- Tổng hợp và trình lãnh đạo Văn phòng thông qua các chương trình, kế hoạch công tác năm, 6 tháng, 3 tháng, hằng tháng của cơ quan và lịch làm việc của lãnh đạo Văn phòng, đồng thời theo dõi, đôn đốc các phòng liên quan thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đó; chủ trì, phối hợp với các phòng trực thuộc chuẩn bị các báo cáo kiểm điểm công tác hằng năm, 6 tháng của Văn phòng và các báo cáo khác do lãnh đạo Văn phòng giao.
2- Tham dự, ghi biên bản và dự thảo văn bản kết luận (thông báo, quyết định...) các cuộc họp tập thể lãnh đạo Văn phòng.
3- Giúp Chánh Văn phòng duy trì, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của Văn phòng; phối hợp hoạt động giữa các phòng trực thuộc.
4- Ký xác nhận giấy đi đường, công lệnh đối với các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cơ quan khác đến liên hệ công tác tại Văn phòng tỉnh uỷ và ký thừa lệnh Chánh Văn phòng một số giấy tờ hành chính khác theo sự uỷ quyền của Chánh Văn phòng. 5- Giúp Chánh Văn phòng về công tác tổ chức, cán bộ và thi đua, khen thưởng của cơ quan Văn phòng.
Điều 9: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1- Gương mẫu thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quy định của Văn phòng và của phòng; chủ động, sáng tạo trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tham gia tích cực vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2- Được cung cấp các thông tin, các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định, dự các hội nghị liên quan đến công việc được giao; có quyền đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Văn phòng những vấn đề về xây dựng cơ quan, phòng và đối với công việc được giao.
3- Thông qua các tổ chức Đảng, Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh, hội nghị cán bộ, công chức và các hội nghị kiểm điểm công tác của cơ quan để kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác, kinh phí hoạt động, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan, đơn vị; nội quy, quy chế làm việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10: Xây dựng và thực hiện chương trình công tác
1- Chánh Văn phòng chỉ đạo phòng Hành chính - Cơ yếu xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch công tác năm của Văn phòng để trình tập thể lãnh đạo Văn phòng xem xét trước khi Chánh Văn phòng quyết định.
2- Phó chánh Văn phòng chỉ đạo các đơn vị do mình phụ trách xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị để tổ chức thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
3- Căn cứ chương trình công tác năm của cơ quan đã được phê duyệt, Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu trình Chánh Văn phòng chương trình công tác quý, tháng của cơ quan. Sau khi chương trình công tác được phê duyệt, trong thời hạn một ngày, phòng Hành chính - Cơ yếu gửi đến các đồng chí lãnh đạo Văn phòng và các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện.
4- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Văn phòng căn cứ chương trình công tác hằng năm của đơn vị đã được Chánh Văn phòng giao, lập chương trình công tác quý, tháng của đơn vị và tổ chức thực hiện. Trường hợp đột xuất cần thay đổi nội dung hoặc thời gian thực hiện, thủ trưởng đơn vị chủ trì phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.
5- Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu giúp Chánh Văn phòng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện chương trình công tác của cơ quan. Định kỳ hằng tháng, hằng quý, Trưởng phòng Hành chính báo cáo Chánh Văn phòng tình hình thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
Điều 11: Chuẩn bị đề án, văn bản trình lãnh đạo Văn phòng
1- Đề án, văn bản (sau đây gọi chung là văn bản) thuộc phạm vi chức năng của phòng nào thì phòng đó chủ trì xây dựng dự thảo và chịu trách nhiệm về nội dung, thể thức văn bản và tiến độ thực hiện. Văn bản có liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị thì đơn vị có chức năng chính được Chánh Văn phòng chỉ định chủ trì xây dựng dự thảo văn bản. Đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản có thể mời các đơn vị liên quan tham gia ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo; đơn vị được mời có trách nhiệm góp ý kiến theo yêu cầu của đơn vị chủ trì xây dựng dự thảo văn bản.
2- Đối với những dự thảo văn bản quan trọng, nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, Chánh Văn phòng quyết định thành lập một tổ soạn thảo (gồm thành viên là cán bộ của Văn phòng hoặc cán bộ của cơ quan hữu quan khác khi cần thiết).
3- Hồ sơ trình một dự thảo văn bản gồm :
- Dự thảo văn bản (kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn).
- Tờ trình (nêu rõ những vấn đề chính, quan trọng của văn bản và những vấn đề cần xin ý kiến).
- Văn bản tổng hợp ý kiến góp ý của các đơn vị liên quan. - Các tài liệu cần thiết khác.
Điều 12: Tổ chức các cuộc họp 1- Các cuộc họp định kỳ của cơ quan, gồm :
a) Giao ban lãnh đạo Văn phòng: Được tổ chức định kỳ hằng tuần, do Chánh Văn phòng chủ trì.
b) Giao ban thông tin với các đơn vị trực thuộc: Tổ chức định kỳ hằng tuần hoặc hằng tháng một lần, do Chánh Văn phòng chủ trì.
c) Hội nghị sơ kết 6 tháng để kiểm điểm tình hình công tác 6 tháng đầu năm; triển khai thực hiện chương trình công tác 6 tháng cuối năm.
d) Hội nghị tổng kết năm kết hợp với hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn cơ quan để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác năm, thông qua chương trình công tác năm sau; các nội dung khác của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan theo quy định.
2- Trưởng phòng Hành chính
- Cơ yếu chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu, mời họp và ghi biên bản các hội nghị sơ kết, tổng kết.
3- Các cuộc họp khác:
- Định kỳ hoặc khi cần thiết, Chánh Văn phòng hoặc Phó chánh Văn phòng phụ trách trực tiếp làm việc với từng đơn vị trong Văn phòng để nắm sâu tình hình hoạt động và định hướng công tác cho từng đơn vị.
- Các cuộc họp theo chuyên đề.
- Trường hợp có những vấn đề không cần phải thảo luận tại cuộc họp hoặc không thể tổ chức cuộc họp, lãnh đạo Văn phòng giao thủ trưởng đơn vị chủ trì gửi dự thảo văn bản tới các đơn vị và cá nhân có liên quan để xin ý kiến, trình lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.
Điều 13: Chế độ thông tin, báo cáo
1- Các Phó chánh Văn phòng thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên, kịp thời với Chánh Văn phòng về những nội dung chỉ đạo công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; những vấn đề lớn, quan trọng trong các cuộc họp của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ, kỳ họp hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể mà các phó chánh văn phòng dự; các cuộc họp quan trọng do cơ quan tổ chức mà Chánh Văn phòng uỷ nhiệm các Phó chánh Văn phòng chủ trì.
2- Lãnh đạo các phòng phải thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo với Chánh Văn phòng và Phó chánh Văn phòng phụ trách về nội dung, thời hạn, hình thức gửi, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, báo cáo theo đúng quy định của Văn phòng; báo cáo 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Phó chánh văn phòng phụ trách. Báo cáo định kỳ gửi qua phòng Hành chính - Cơ yếu theo thời gian sau:
- Ngày 25 hằng tháng gửi báo cáo tháng.
- Ngày 20 tháng 6 gửi báo cáo sơ kết 6 tháng.
- Ngày 15 tháng 12 gửi báo cáo tổng kết năm.
Khi có vấn đề đột xuất phát sinh trong phòng hoặc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của phòng, lãnh đạo các phòng phải kịp thời báo cáo, đồng thời đề xuất ý kiến giải quyết với Phó chánh Văn phòng phụ trách.
3- Chuyên viên nghiên cứu phải báo cáo kịp thời những vấn đề thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi với Phó chánh Văn phòng phụ trách, hoặc trực tiếp báo cáo Chánh Văn phòng khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.
Điều 14: Chế độ công khai các thông tin về hoạt động của cơ quan, đơn vị
1- Hằng năm tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với từng phòng vào dịp cuối năm để thông qua đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nắm được tình hình, tham gia quản lý và xây dựng cơ quan, đơn vị.
2- Những việc sau đây phải công khai thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan biết:
- Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
- Chương trình, kế hoạch công tác. Kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác. Kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí của cơ quan hằng năm.
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng ngạch, nâng bậc lương, đề bạt, cử đi đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Quy chế, quy định, nội quy của cơ quan, đơn vị.
3- Hình thức thông tin công khai: - Trên mạng máy tính nội bộ cơ quan.
- Niêm yết tại cơ quan.
- Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của từng đơn vị hoặc gửi văn bản cho các đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị.
Điều 15: Chế độ bảo mật Mọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng phải chấp hành nghiêm túc các chế độ, quy định của Đảng, Nhà nước và của cơ quan về bảo mật thông tin tài liệu, văn kiện và các bí mật của Đảng và Nhà nước. Điều 16: Chế độ đi công tác.
1- Từng đồng chí lãnh đạo Văn phòng có kế hoạch bố trí đi công tác địa phương, ngành, cơ sở để nắm tình hình thực tế, nghiên cứu phục vụ công tác của Tỉnh uỷ và của Văn phòng.
2- Trưởng các phòng có chương trình, kế hoạch đi tìm hiểu tình hình thực tế về các nội dung có liên quan đến phòng mình để qua thực tế đó cải tiến công tác của phòng và giúp Văn phòng hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Văn phòng các cấp uỷ cấp dưới được sát, đúng và kịp thời.
3- Trưởng phòng và chuyên viên các phòng làm việc theo chế độ chuyên viên kết hợp với chế độ thủ trưởng đi công tác địa phương ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 17: Chế độ học tập
1- Văn phòng, các phòng trực thuộc Văn phòng khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm phải có nội dung về công tác đào tạo, bồi dưỡng, học tập chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, văn hoá của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
2- Cán bộ, công chức, viên chức văn phòng, trước hết là lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo các phòng trực thuộc và chuyên viên nghiên cứu phải có kế hoạch học tập chính trị, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao. Nếu được cử đi học phải báo cáo kết quả học tập của mình cho Trưởng phòng và Phó chánh Văn phòng phụ trách đơn vị biết.
Điều 18: Chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ nhận xét cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm.
1- Hằng tháng, quý, sáu tháng, sau từng đợt công tác lớn hoặc khi lãnh đạo Văn phòng yêu cầu, các phòng trực thuộc Văn phòng kiểm điểm, rút kinh nghiệm để kịp thời phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của phòng, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2- Hằng năm, các đồng chí lãnh đạo Văn phòng tự phê bình trong tập thể lãnh đạo, đảng uỷ Văn phòng; lãnh đạo các phòng có chi bộ cùng cấp tự phê bình và phê bình trong tập thể lãnh đạo và chi bộ hoặc trước tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong phòng (nếu không có chi bộ cùng cấp).
3- Thực hiện chế độ nhận xét cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hằng năm theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ, gắn với việc tự phê bình và phê bình trong kỳ tổng kết công tác năm của đảng bộ và cơ quan.
Điều 19: Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong cơ quan
1- Chánh Văn phòng hoặc Phó chánh Văn phòng được phân công chỉ đạo việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan theo đúng thẩm quyền và quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Lãnh đạo các phòng có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị, khiếu nại thuộc thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ của mình; phối hợp với cơ quan giải quyết những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến phòng.
Điều 20: Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Văn phòng với Đảng uỷ và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan.
1- Lãnh đạo Văn phòng quan hệ, phối hợp công tác với Đảng uỷ cơ quan theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn cụ thể của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tạo điều kiện để các tổ chức Công đoàn, đoàn Thanh niên, hội Cựu chiến binh cơ quan hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan.
2- Lãnh đạo Văn phòng phối hợp chặt chẽ với Đảng uỷ cơ quan, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên, Ban Chấp hành Hội Cựu chiến binh cơ quan trong việc lãnh đạo, quản lý, xây dựng cơ quan về các mặt công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ, sửa đổi lề lối làm việc, cải tiến phương pháp công tác, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tổ chức chăm lo đời sống tinh thần và vật chất của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan. Điều 21: Quan hệ công tác giữa các phòng trực thuộc Văn phòng 1- Quan hệ công tác giữa các phòng trực thuộc trong Văn phòng là quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng phòng và của Văn phòng. 2- Trưởng các phòng không giải quyết công việc không thuộc chức năng, thẩm quyền của phòng mình, không chuyển công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của phòng mình sang phòng khác.
3- Trưởng các phòng khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền, nếu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác thì phải trao đổi với Trưởng phòng đó; Trưởng phòng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
4- Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền và khả năng giải quyết, Trưởng phòng phải chủ động làm việc với các phòng liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu, trình Phó chánh Văn phòng phụ trách hoặc Chánh Văn phòng quyết định.
5- Đối với một số công việc đòi hỏi sự phối hợp thường xuyên của nhiều phòng, Chánh Văn phòng phân công một đồng chí lãnh đạo Văn phòng chỉ đạo phối hợp các phòng có liên quan trong thời gian thực hiện công việc đó.
Điều 22: Quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh uỷ với Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân; Văn phòng Uỷ ban nhân dân; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ. Văn phòng Tỉnh uỷ, chủ động phối hợp với Văn phòng hội đồng nhân dân và Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Uỷ ban nhân dân; các cơ quan tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ, các nội dung sau : Phối hợp xây dựng chương trình làm việc hằng năm, quý của ban chấp hành, chương trình làm việc hằng tháng của ban thường vụ và lịch làm việc hằng tuần của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo tại các cuộc giao ban giữa Thường trực Tỉnh uỷ, với Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị nội dung trình hội nghị Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ. Phối hợp phục vụ tổ chức Đại hội Đảng; phục vụ các hội nghị của cấp uỷ, các cuộc làm việc với lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các lễ kỷ niệm lớn do tỉnh, tổ chức…chuẩn bị và tổ chức các hoạt động đối ngoại của Bí thư và các Phó bí thư Tỉnh uỷ, tiếp dân và giải quyết đơn thư… Chia sẻ thông tin giữa mạng thông tin diện rộng của Tỉnh uỷ và mạng thông tin của chính quyền. Trao đổi nghiệp vụ công tác Văn phòng.
Điều 23: Quan hệ công tác của Văn phòng Tỉnh uỷ với Văn phòng Trung ương.
1- Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Văn phòng cấp uỷ; công tác thi đua, khen thưởng; phục vụ hội nghị của Trung ương hoặc Văn phòng Trung ương trên địa bàn; phục vụ các cuộc thăm và làm việc của các đồng chí lãnh đạo Đảng và chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
2- Thực hiện các quy định về công tác tài chính Đảng, văn thư, lưu trữ, cơ yếu, công nghệ thông tin và phối hợp nghiên cứu khoa học.
3- Tạo điều kiện cho chuyên viên của Văn phòng Trung ương được phân công theo dõi địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Văn phòng Trung ương.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24: Điều khoản thi hành
1- Mọi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Văn phòng có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2- Các phòng trực thuộc căn cứ vào Quy chế này để xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của phòng mình cho phù hợp trình Chánh Văn phòng phê chuẩn.
3- Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế.
4- Khi cần sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này, Trưởng phòng Hành chính - Cơ yếu trình tập thể lãnh đạo Văn phòng xem xét, quyết định.