Xuất bản thông tin
GIỚI THIỆU CHUNG BAN DÂN TỘC
Ngày đăng 11/10/2018 | 15:21 | View count: 545
Ban Dân tộc tỉnh Đăk Nông được thành lập ngày 01/01/2004 tại Quyết định số 20/2004/QĐ-UB của UBND lâm thời tỉnh Đăk Nông về việc thành lập Ban Dân tộc trực thuộc UBND tỉnh Đăk Nông. Và có chức năng, nhiệm vụ như sau:
I. Chức năng.
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tôc từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ Ban Dân tộc.
II. Nhiệm vụ và quyên hạn.
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
– Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
– Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm chính sách, chương trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiêm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc;
– Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh:
– Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
– Dự thảo quy định mối quan hệ công tác dân tộc với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân cấp huyện;
– Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương, đường lối, chính sác của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chinh sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế – xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Thường trực giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Uỷ ban Dân tộc chủ trì quản lý chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; Tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tê xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ quản lý về công tác dân tộc đối với phòng dân tộc cấp huyện, thị xã và cán bộ công chức giúp Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, công trình khoa học phục vụ sản xuất, văn hoá do các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn nghiệp vụ được giao.
10. Kiếm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.
13. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
14. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý tổ chức biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.